MCQ ĐIỀU TRỊ HẸP VAN HAI LÁ

Q&A 1 Chỉ định và sử dụng thuốc lợi tiểu ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Q&A 1 Chỉ định và sử dụng thuốc lợi tiểu ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 35 tuổi, tiền căn hẹp van hai lá đã biết cách đây 2 năm. Siêu ân tim gần nhất ghi nhận là dãn lớn nhĩ trái với kích thước 55mm, diện tích van hai lá là 0,8 cm2, chức năng co bóp thất trái là 65%, hở van ba lá 2/4, áp lực động mạch phổi là 50mmHg và không ghi nhận huyết khối trong buồng tim. Gần đây bệnh nhân làm việc bình thường, không xuất hiện dấu hiệu khó thở hay đau ngực. Khám ghi nhận mạch 90 lần/phút. Nghe tim T1 – T2 đều có tiếng T1 mạnh. Điện tâm đồ ghi nhận nhịp xoang đều. Thuốc lợi tiểu có cần sử dụng ở bệnh nhân này hay không, nếu có thì cần sử dụng thuốc gì?

Q&A 2 Cách kiểm soát nhịp tim ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Q&A 2 Cách kiểm soát nhịp tim ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 35 tuổi, tiền căn hẹp van hai lá đã biết cách đây 2 năm. Siêu ân tim gần nhất ghi nhận là dãn lớn nhĩ trái với kích thước 55mm, diện tích van hai lá là 0,8 cm2, chức năng co bóp thất trái là 65%, hở van ba lá 2/4, áp lực động mạch phổi là 50mmHg và không ghi nhận huyết khối trong buồng tim. Gần đây bệnh nhân làm việc bình thường, không xuất hiện dấu hiệu khó thở hay đau ngực. Khám ghi nhận mạch 90 lần/phút. Nghe tim T1 – T2 đều có tiếng T1 mạnh. Điện tâm đồ ghi nhận nhịp xoang đều. Có cần kiểm soát nhịp ở bệnh nhân này hay không ?

Q&A 3 Chỉ định và cách dùng kháng đông ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Q&A 3 Chỉ định và cách dùng kháng đông ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 35 tuổi, tiền căn hẹp van hai lá đã biết cách đây 2 năm. Siêu ân tim gần nhất ghi nhận là dãn lớn nhĩ trái với kích thước 55mm, diện tích van hai lá là 0,8 cm2, chức năng co bóp thất trái là 65%, hở van ba lá 2/4, áp lực động mạch phổi là 50mmHg và không ghi nhận huyết khối trong buồng tim. Gần đây bệnh nhân làm việc bình thường, không xuất hiện dấu hiệu khó thở hay đau ngực. Khám ghi nhận mạch 90 lần/phút. Nghe tim T1 – T2 đều có tiếng T1 mạnh. Điện tâm đồ ghi nhận nhịp xoang đều. Có cần dùng kháng đông ở bệnh nhân này? Biết rằng bệnh nhân chưa từng bị đột quị

Q&A 4 Chỉ định và phương pháp can thiệp vào van hai lá

Q&A 4 Chỉ định và phương pháp can thiệp vào van hai lá

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 35 tuổi, tiền căn hẹp van hai lá đã biết cách đây 2 năm. Siêu ân tim gần nhất ghi nhận là dãn lớn nhĩ trái với kích thước 55mm, diện tích van hai lá là 0,8 cm2, chức năng co bóp thất trái là 65%, hở van ba lá 2/4, áp lực động mạch phổi là 50mmHg và không ghi nhận huyết khối trong buồng tim. Gần đây bệnh nhân làm việc bình thường, không xuất hiện dấu hiệu khó thở hay đau ngực. Khám ghi nhận mạch 90 lần/phút. Nghe tim T1 – T2 đều có tiếng T1 mạnh. Điện tâm đồ ghi nhận nhịp xoang đều. Bệnh nhân có cần can thiệp vào van, nếu có biện pháp thích hợp là gì?. Biết siêu âm tim qua thành ngực cho biết thang điểm Wilkin là 10 điểm. Siêu âm qua thực quản thì không ghi nhận huyết khối trong buồng tim.

Q&A 5 Hiệu chỉnh thuốc như thế nào để kiểm soát tần số tim

Q&A 5 Hiệu chỉnh thuốc như thế nào để kiểm soát tần số tim

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 44 tuổi, tiền căn hẹp van hai lá khít do hậu thấp, bệnh nhân đã được tư vấn phẩu thuật nhưng bệnh nhân không đồng ý và muốn điều trị thuốc. Bệnh nhân đang điều trị thuốc đều với các thuốc gồm Furosemide 40mg 1/2 viên uống, Metoprolol succinate 25mg 1 viên uống, Verospirone 25mg 1 viên uống, Acenocumarol 1mg 1 viên uống tối. Bệnh nhân đi tái khám ghi nhận nhịp tim không đều và tần số 80 lần/phút. Điện tâm đồ là rung nhĩ. Về kiểm soát nhịp tim. Chọn hướng xử trí phù hợp?

Q&A 6 Kiểm soát rung nhĩ đáp ứng thất nhanh ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Q&A 6 Kiểm soát rung nhĩ đáp ứng thất nhanh ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 44 tuổi, tiền căn hẹp van hai lá khít do hậu thấp, bệnh nhân đã được tư vấn phẩu thuật nhưng bệnh nhân không đồng ý và muốn điều trị thuốc. Bệnh nhân đang điều trị thuốc đều với các thuốc gồm Furosemide 40mg 1/2 viên uống, Metoprolol succinate 25mg 1 viên uống, Verospirone 25mg 1 viên uống, Acenocumarol 1mg 1 viên uống tối. Hai ngày nay bệnh nhân bắt đầu khó thở, đến ngày nhập viện bệnh nhân khó thở nhiều, liên tục phải ngồi. Khám ghi nhận nhịp tim không đều, tần số 120 lần/phút.  Điện tâm đồ là rung nhĩ. Về kiểm soát nhịp tim. Chọn hướng xử trí phù hợp?

Q&A 7 Sử dụng thuốc làm giảm khó thở ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Q&A 7 Sử dụng thuốc làm giảm khó thở ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 44 tuổi, tiền căn hẹp van hai lá khít do hậu thấp, bệnh nhân đã được tư vấn phẩu thuật nhưng bệnh nhân không đồng ý và muốn điều trị thuốc. Bệnh nhân đang điều trị thuốc đều với các thuốc gồm Furosemide 40mg 1/2 viên uống, Metoprolol succinate 25mg 1 viên uống, Verospirone 25mg 1 viên uống, Acenocumarol 1mg 1 viên uống tối. Hai ngày nay bệnh nhân bắt đầu khó thở, đến ngày nhập viện bệnh nhân khó thở nhiều, liên tục phải ngồi. Khám ghi nhận nhịp tim không đều, tần số 120 lần/phút.  Điện tâm đồ là rung nhĩ. Loại thuốc nào sau đây không có hiệu quả trong việc làm giảm khó thở cho bệnh nhân?

Q&A 8 Điều chỉnh liều thuốc kháng vitamin K1

Q&A 8 Điều chỉnh liều thuốc kháng vitamin K1

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 44 tuổi, tiền căn hẹp van hai lá khít do hậu thấp, bệnh nhân đã được tư vấn phẩu thuật nhưng bệnh nhân không đồng ý và muốn điều trị thuốc. Bệnh nhân đang điều trị thuốc đều với các thuốc gồm Furosemide 40mg 1/2 viên uống, Metoprolol succinate 25mg 1 viên uống, Verospirone 25mg 1 viên uống, Acenocumarol 1mg 1 viên uống tối. Xét nhiệm INR là 4. Xử trí phù hợp với trị số INR này là gì?

Q&A 9 Điều chỉnh liều dùng thuốc lợi tiểu furosemide ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Q&A 9 Điều chỉnh liều dùng thuốc lợi tiểu furosemide ở bệnh nhân hẹp van hai lá

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 44 tuổi, tiền căn hẹp van hai lá khít do hậu thấp, bệnh nhân đã được tư vấn phẩu thuật nhưng bệnh nhân không đồng ý và muốn điều trị thuốc. Bệnh nhân đang điều trị thuốc đều với các thuốc gồm Furosemide 40mg 1/2 viên uống, Metoprolol succinate 25mg 1 viên uống, Verospirone 25mg 1 viên uống, Acenocumarol 1mg 1 viên uống tối.    Hai ngày nay bệnh nhân bắt đầu khó thở, đến ngày nhập viện bệnh nhân khó thở nhiều, liên tục phải ngồi. Khám ghi nhận nhịp tim không đều, tần số 120 lần/phút, phù 2 mu chân.  Điện tâm đồ là rung nhĩ. Sau 2 điều trị ngày với Furosemide 20mg 1A x 2 chích tĩnh mạch, bệnh nhân hết khó thở và còn phù chân, tiểu khoảng 1 lít/ngày. Hướng xử trí tiếp theo là làm gì?

Q&A 10 Xử trí huyết khối nhĩ trái khi muốn nong van hai lá

Q&A 10 Xử trí huyết khối nhĩ trái khi muốn nong van hai lá

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nam 56 tuổi, bệnh nhân có tiền căn hẹp van hai lá, đang điều trị Verospiron 25mg 1 viên uống, Furoseminde 40mg 1/2 viên uống, Bisoprolol 5mg 1/2 viên uống, Acenocumarol 4mg 1/2 viên uống. Gần đây bệnh nhân khoẻ mạnh bình thường. Bệnh nhân đồng ý nong van hai lá và được làm siêu âm qua thực quản để kiểm tra. Kết quả cho thấy có huyết khối bám thành sau nhĩ trái. INR đo là 3. Hướng xử trí thích hợp trong tình huống này là gì?

Q&A 11 Dùng kháng đông điều trị huyết khối phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu

Q&A 11 Dùng kháng đông điều trị huyết khối phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 26 tuổi, đang mang thai 10 tuần, gần đây mệt khó thở, siêu âm tim kiểm tra phát hiện hẹp van hai lá. Diện tích van là 1,2 cm2, nhĩ trái dãn lớn và có huyết khối trong lòng nhĩ trái. Xử trí thích hợp với tình huống này là gì?

Q&A 12 Dùng thuốc kháng đông điều trị huyết khối nhĩ trái ở phụ nữ có thai 3 tháng giữa

Q&A 12 Dùng thuốc kháng đông điều trị huyết khối nhĩ trái ở phụ nữ có thai 3 tháng giữa

Giá: Theo gói xem

Bệnh nhân nữ 25 tuổi, đang mang thai 24 tuần, gần đây mệt khó thở, siêu âm tim kiểm tra phát hiện hẹp van hai lá. Diện tích van là 1,2 cm2, nhĩ trái lớn kích thước 40 mm và không có huyết khối trong lòng nhĩ trái. Điện tâm đồ là rung nhĩ. Xử trí thích hợp với tình huống này là gì?

Bấm vào đây để mua gói xem hoặc gia hạn gói xem bạn nhé!

X

Zalo